Xuất bản thông tin

null Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 22, ngày 16-31/12/2020

Chi tiết bài viết Quan trắc môi trường

Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 22, ngày 16-31/12/2020

Thời tiết trở lạnh, xuất hiện những cơn mưa trái mùa làm cho điều kiện môi trường nước không ổn định. Vì vậy, cần phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh.

Cụ thể cảnh báo đối với các tuyến kênh trên địa bàn huyện, thị, thành phố:

- Chỉ tiêu Oxy hòa tan (DO) hầu hết các điểm quan trắc đều trong giới hạn cho phép của quy chuẩn tham chiếu. Các điểm quan trắc ở ở H.Tháp Mười; Kênh Đường Thét, Sông Cần Lố, Kênh K.6, Kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh) thấp hơn từ 0.5 – 2 mg/L. Không biến động nhiều so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu H2S vượt cao ở Sông Đất Sét – Kênh Mương (H.Lấp Vò); Kênh Đồng Tiến, Kênh Tân Công Sính 1, Kênh Phú Thành 1, Kênh Kháng Chiến (H.Tam Nông); Kênh Lò Gạch, Kênh Sa Rài (H.Tân Hồng), dao động 0.054 - 0.200 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NO2- vượt cao ở các điểm quan trắc thuộc H.Tam Nông; H. Cao Lãnh; H.Tháp Mười; H.Tân Hồng; Kênh Mương – Tân Mỹ, Sông Hậu – Định Yên (H.Lấp Vò), dao động 0,051 – 0,286 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NH4+ vượt cao ở một số điểm như các điểm thuộc H.Tân Hồng; H.Tam Nông; H.Tháp Mười; Kênh Hội Đồng Tường, Kênh K.6 (H.Cao Lãnh); Sông Hậu – Định Yên (H.Lấp Vò), dao động 0.51 - 1.5 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu COD hầu hết các điểm quan trắc đều vượt giá trị giới hạn, dao động 45 – 126 mg/L. Vượt cao nhất ở các điểm như Sông Tiền – Tân Khánh Đông (Tp. Sa Đéc); Sông Tiền – Tân Mỹ (H.Lấp Vò), Kênh Bảy Thước (H.Tháp Mười); Sông Tiền (H.Cao Lãnh); Kênh Long An (TP. Hồng Ngự); Kênh Sa Rài, Kênh Lò Gạch (H.Tân Hồng). Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu TSS hầu hết các điểm quan trắc đều vượt giá trị giới hạn, dao động 21.7 – 65.7 mg/L. Vượt cao nhất ở các điểm như Sông Đất Sét – Kênh Mương (H.Lấp Vò); Rạch Bà Mụ (H.Cao Lãnh); Kênh Thị Xã (H.Tam Nông). Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu PO4 vượt cao ở một số điểm thuộc H.Tân Hồng; Kênh Tân Công Sính 1, Kênh An Bình (H.Tam Nông), dao dộng 0.11 - 0.49 mg/L. Tăng nhẹ so với đợt quan trắc trước. Giảm nhẹ so với đợt quan trắc trước.

- Độ mặn tại sông Tiền và sông Hậu hiện có độ mặn 0.05 ‰, không biến động nhiều so với đợt quan trắc trước.

- Độ mặn ở các Kênh cấp nội đồng huyện Tam Nông dao động 0.07 0.17 ‰,  tăng so với đợt quan trắc trước.

* Khuyến cáo

- Phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh vào mùa mưa.

- Cần xử lý nước trước khi cấp vào ao nuôi, định kỳ bổ sung men tiêu hóa, vitamin, khoáng chất...  nhất là vitamin C và Beta glucan vào khẩu phần ăn hàng ngày để tăng sức đề kháng.

   - Đối với vùng nuôi tôm tập trung cần thường xuyên kiểm tra độ kiềm và kết hợp bón vôi hay Dolomite để giữ môi trường nước nuôi ổn định và thuận lợi cho tôm phát triển tốt.

   - Đối với những khu vực nuôi lồng/bè tập trung cần tăng cường thường xuyên kiểm tra, vệ sinh lồng/bè, bố trí lồng/bè có khoảng cách phù hợp để tạo dòng chảy thông thoáng nhằm hạn chế cá chết do thiếu oxy cục bộ. Sử dụng vôi, muối treo đầu bè hoặc khu vực cho ăn để khử trùng và phòng bệnh cho cá. Đồng thời thực hiện tốt QCVN 02-22:2015/BNNPTNT. Chú ý các điểm có sự xuất hiện của vi khuẩn, virus gây bệnh bằng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp.

- Các vùng nuôi/cơ sở nuôi cá tra thương phẩm xuất khẩu cần thực hiện QCVN 02-20:2014/BNNPTNT, Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 20/3/2019 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất, chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp./.

Tham chiếu:

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A1: pH (6-8,5), NO2- (≤ 0,05 mg/L), NH4+(≤ 0,3 mg/L), COD (≤ 10 mg/L), TSS (≤ 20 mg/L), PO43- (≤ 0,1 mg/L). 

- QCVN 02-22:2015/BNNPTNT: Oxy (≥ 4 mg/L).

- QCVN 02-20:2014/BNNPTNT: H2S (≤ 0,05 mg/L).      

Chi tiết mời xem Báo cáo số: 2177/BC-CNTYTS

CNTYTS