Xuất bản thông tin

null Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản Đợt 11, ngày 16-30/6/2023

Chi tiết bài viết Tin tức

Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản Đợt 11, ngày 16-30/6/2023

Thời tiết đã vào đầu mùa mưa, kết hợp với nắng nóng dẫn đến sự chênh lệch nhiệt độ trong nước rất lớn làm thủy sản nuôi dễ bị sốc, tạo điều kiện để mầm bệnh phát triển, làm ảnh hưởng đến sức khỏe thủy sản.

Cụ thể cảnh báo đối với các tuyến kênh trên địa bàn huyện, thành phố:

 - Chỉ tiêu Oxy hòa tan (DO) thấp ở các kênh cấp Sa Rài (H.Tân Hồng); Kênh Phú Thành 1 (H.Tam Nông); các kênh cấp của huyện Cao Lãnh (trừ kênh Nguyễn Văn Tiếp - xã Phong Mỹ) và huyện Tháp Mười; Sông Đất Sét - Kênh Mương, Sông Hậu - Xã Định Yên (H.Lấp Vò). Không thay đổi so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu kH thấp ở các kênh cấp Sa Rài (H.Tân Hồng); Sông Tiền - Xã Long Thuận (giữa) (H.Hồng Ngự); Kênh Long An (Tp.Hồng Ngự); Sông Tiền - Xã Tân Thạnh (ấp Nam) (H.Thanh Bình); Các kênh cấp của huyện Tam Nông, huyện Cao Lãnh và huyện Tháp Mười. Không thay đổi so với quan trắc trước.

- Chỉ tiêu H2S vượt cao ở kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng, kênh Sa Rài (H.Tân Hồng); Kênh Ba Ánh (Tp.Hồng Ngự); Kênh Đồng Tiến (H.Tam Nông); Kênh K.6, kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh), dao động từ 0,054 – 0,073mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NO2- vượt ở các kênh cấp của huyện Tam Nông, huyện Tháp Mười; Kênh Đường Thét, kênh K.6, kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh); Sông Tiền - Xã Tân Khánh Đông (Tp.Sa Đéc); Sông Tiền - Xã An Hiệp (H.Châu Thành), dao động từ 0,053 – 0,395mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu P-PO43- vượt ở các kênh cấp Tân Thành – Lò Gạch, kênh Trung ương (H.Tân Hồng); Kênh Ba Ánh (Tp.Hồng Ngự); Các kênh cấp của huyện Tam Nông (trừ kênh Phèn, kênh Kháng Chiến); Kênh K.6, kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh); Sông Đất Sét - Kênh Mương (H.Lấp Vò) và các kênh cấp của thành phố Cao Lãnh, dao động từ 0,11 – 0,43mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NH4+ vượt cao ở các kênh cấp Hồng Ngự - Vĩnh Hưng, kênh Tân Thành – Lò Gạch, kênh Trung Ương (H.Tân Hồng); Sông Cái Vừng - Xã Phú Thuận A, Sông Tiền - Xã Long Thuận (đầu) (H.Hồng Ngự); Sông Sở Thượng - Xã Tân Hội, Kênh Ba Ánh (Tp.Hồng Ngự); Sông Tiền - Xã Tân Thạnh (ấp Nam), Sông Tiền - Xã Tân Hòa (H.Thanh Bình); Các kênh cấp của huyện Tam Nông (trừ kênh Phú Thành 1), huyện Tháp Mười; Kênh K.6, kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh), dao động từ 0,38 – 1,18mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu TSS vượt cao ở các kênh cấp của huyện Tân Hồng; Sông Cái Vừng - Xã Phú Thuận A (H.Hồng Ngự); Sông Tiền - xã Bình Thạnh, sông Cái Nhỏ, sông Cần Lố, kênh K.6 (H.Cao Lãnh); Kênh Bảy Thước (H.Tháp Mười); Sông Tiền – Tân Mỹ (H.Lấp Vò), dao động từ 26 – 51mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu COD vượt ở các kênh cấp Sa Rài (H.Tân Hồng); Kênh Thị xã, kênh Phú Thành 1 (H.Tam Nông); Các kênh cấp của huyện Cao Lãnh và huyện Tháp Mười, dao động từ 21 – 37mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước

- Độ mặn nguồn nước tại sông Tiền (H.Châu Thành) và sông Hậu (H.Lai Vung) có độ mặn từ 0,09 - 0,1‰, giảm so với đợt quan trắc trước và đều nằm trong giới hạn thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản nước ngọt.

Các tuyến kênh huyện Tam Nông có độ mặn dao động 0,10 – 0,35‰. Kết quả cho thấy, độ mặn tại các tuyến kênh huyện Tam Nông đều nằm trong giới hạn thích hợp. Giảm so với đợt quan trắc trước.

* Khuyến cáo

- Phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh do nhiệt độ môi trường giảm thấp và chênh lệch nhiều.

- Cần xử lý nước trước khi cấp vào ao nuôi với các sản phẩm hấp thu khí độc, cung cấp oxy (Yucca, Zeolite, ...); Định kỳ bổ sung men tiêu hóa, vitamin, khoáng chất... nhất là vitamin C và Beta glucan vào khẩu phần ăn hàng ngày để tăng sức đề kháng.

- Đối với vùng nuôi tôm tập trung cần thường xuyên kiểm tra độ kiềm và kết hợp bón vôi hay Dolomite để giữ môi trường nước nuôi ổn định và thuận lợi cho tôm phát triển tốt.

- Đối với những khu vực nuôi lồng/bè tập trung cần tăng cường thường xuyên kiểm tra, vệ sinh lồng/bè, bố trí lồng/bè có khoảng cách phù hợp để tạo dòng chảy thông thoáng nhằm hạn chế cá chết do thiếu oxy cục bộ. Sử dụng vôi, muối treo đầu bè hoặc khu vực cho ăn để khử trùng và phòng bệnh cho cá. Chú ý các điểm có sự xuất hiện của vi khuẩn, virus gây bệnh bằng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp.

- Các vùng nuôi/cơ sở nuôi cá tra thương phẩm xuất khẩu cần thực hiện các quy định về vùng nuôi đảm bảo các điều kiện về bảo vệ môi trường theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính Phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

- Người nuôi cần quan tâm theo dõi bản tin thông báo kết quả quan trắc môi trường của Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản đăng trên trang web của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đồng Tháp để có giải pháp xử lý kịp thời. Khi phát hiện thủy sản nuôi có dấu hiệu bất thường cần thông báo kịp thời với cơ quan quản lý địa phương hoặc Chi cục Chăn nuôi, Thú Y và Thủy sản qua số điện thoại 0277.3855.725 để được hướng dẫn.

Tham chiếu:

- QCVN 08:2023/BTNMT Mức A: pH (6,5-8,5), NO2- (≤ 0,05 mg/L), NH4+(≤ 0,3 mg/L), COD (≤ 10 mg/L), TSS (≤ 25 mg/L), PO43- (≤ 0,1 mg/L);

- QCVN 02-22:2015/BNNPTNT: kH (60 – 180 mg/L), DO (≥ 4 mg/L);

- QCVN 02-20:2014/BNNPTNT: H2S (≤ 0,05 mg/L).

Chi tiết mời xem Báo cáo số: 1586/BC-CNTYTS

CNTYTS