Xuất bản thông tin

null Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản Đợt 19, ngày 01-15/10/2022

Chi tiết bài viết Tin tức

Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản Đợt 19, ngày 01-15/10/2022

Đang vào mùa lũ, mưa lũ diễn biến bất thường, bên cạnh nguồn nước cấp đang ô nhiễm hữu cơ, việc cấp nước trực tiếp vào ao nuôi thủy sản dễ bị sốc, ảnh hưởng đến sức khỏe thủy sản nuôi, giảm sức đề kháng tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển thì người nuôi cần quan tâm gia cố bờ ao, đăng lưới, theo dõi diễn biến thời tiết… để bảo vệ thủy sản nuôi, tránh thất thoát khi có sự cố xảy ra.

Cụ thể cảnh báo đối với các tuyến kênh trên địa bàn huyện, thành phố:

 - Chỉ tiêu Oxy hòa tan (DO) thấp ở các kênh cấp huyện Cao Lãnh; (trừ Kênh Nguyễn Văn Tiếp - Xã Phong Mỹ); H.Tháp Mười; H.Lấp Vò; H.Lai Vung; Tp.Cao Lãnh và Kênh Kháng Chiến (H.Tam Nông). Không thay đổi so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu kH thấp ở các kênh cấp của huyện Lấp Vò; H.Lai Vung; Tp.Cao Lãnh; kênh cấp K6 (H.Cao Lãnh). Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu H2S vượt ở các kênh cấp Hồng Ngự - Vĩnh Hưng (H.Tân Hồng); Sông Sở Thượng - P.An Lạc, Sông Sở Thượng - Xã Tân Hội (Tp.Hồng Ngự); Kênh Đồng Tiến ; Kênh Kháng Chiến (H.Tam Nông); Kênh Đường Thét, Kênh K6, Kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh), dao động từ 0,052 – 0,059mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NO2- vượt ở các kênh cấp thuộc huyện Tân Hồng; H.Tháp Mười; Sông Cái Vừng - Xã Long Thuận (H.Hồng Ngự); Sông Sở Thượng - Xã Tân Hội (Tp.Hồng Ngự); Sông Tiền - Xã Tân Hòa (H.Thanh Bình); Kênh Tân Công Sính 1, Kênh Phú Thành 1 (H.Tam Nông); Kênh Đường Thét, Kênh K6, Kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh), dao động từ 0,065 – 0,119mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu P-PO43- vượt ở các kênh cấp thuộc huyện Tháp Mười;  kênh Sa Rài (H.Tân Hồng); Sông Sở Thượng - Xã Tân Hội, Kênh Ba Ánh (Tp.Hồng Ngự); Kênh Đồng Tiến, Kênh Thị Xã, Kênh Tân Công Sính 1, Kênh Kháng Chiến (H.Tam Nông); Rạch Bà Mụ, Kênh K6, Kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh); Sông Vàm Cái Sơn (H.Lai Vung), dao động từ 0,12 – 0,25mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu TSS vượt ở Sông Cái Vừng - Xã Phú Thuận A (H.Hồng Ngự); Sông Sở Thượng - P.An Lạc, Sông Sở Thượng - Xã Tân Hội, Kênh Ba Ánh (Tp.Hồng Ngự); Sông Tiền - Xã Tân Thạnh (ấp Nam) (H.Thanh Bình); Sông Đất Sét - Kênh Mương Sông Hậu - Xã Định An (H.Lấp Vò), dao động từ 21 – 78,3mg/L . Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu COD vượt cao ở các sông kênh cấp thuộc huyện Tân Hồng; H.Thanh Bình; H.Tam Nông; H.Tháp Mười, dao động từ 11 – 32mg/L . Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NH4+ vượt ở kênh Bảy Thước thuộc huyện Tháp Mười, dao động từ 0,36 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Hàm lượng Sắt tổng vượt ở tất cả các điểm quan trắc, ngoại trừ Sông Sa Đéc - Xã An Nhơn - H. Châu Thành. Không phát hiện hàm lượng Chì, thủy ngân, Cadimi và Asen ở tất cả các điểm quan trắc.

- Không phát hiện dư lượng thuốc bảo vệ thực vật ở tất cả các điểm quan trắc.

- Độ mặn nguồn nước tại sông Tiền (H.Châu Thành) và sông Hậu (H.Lai Vung) là 0,05 – 0,06‰, tăng nhẹ so với đợt quan trắc trước và đều nằm trong giới hạn thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản nước ngọt.

- Các tuyến kênh huyện Tam Nông độ mặn dao động từ 0,04 – 0,06‰, đều nằm trong giới hạn thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản nước ngọt. Giảm so với đợt quan trắc trước.

* Khuyến cáo

- Phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh do nhiệt độ môi trường giảm thấp và chênh lệch nhiều.

- Cần xử lý nước trước khi cấp vào ao nuôi với các sản phẩm hấp thu khí độc, cung cấp oxy (Yucca, Zeolite, ...); Định kỳ bổ sung men tiêu hóa, vitamin, khoáng chất... nhất là vitamin C và Beta glucan vào khẩu phần ăn hàng ngày để tăng sức đề kháng.

- Đối với vùng nuôi tôm tập trung cần thường xuyên kiểm tra độ kiềm và kết hợp bón vôi hay Dolomite để giữ môi trường nước nuôi ổn định và thuận lợi cho tôm phát triển tốt.

- Đối với những khu vực nuôi lồng/bè tập trung cần tăng cường thường xuyên kiểm tra, vệ sinh lồng/bè, bố trí lồng/bè có khoảng cách phù hợp để tạo dòng chảy thông thoáng nhằm hạn chế cá chết do thiếu oxy cục bộ. Sử dụng vôi, muối treo đầu bè hoặc khu vực cho ăn để khử trùng và phòng bệnh cho cá. Chú ý các điểm có sự xuất hiện của vi khuẩn, virus gây bệnh bằng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp.

- Các vùng nuôi/cơ sở nuôi cá tra thương phẩm xuất khẩu cần thực hiện các quy định về vùng nuôi đảm bảo các điều kiện về bảo vệ môi trường theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính Phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường./.

- Người nuôi cần quan tâm theo dõi bản tin thông báo kết quả quan trắc môi trường của Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản đăng trên trang web của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đồng Tháp để có giải giáp xử lý kịp thời. Khi phát hiện thủy sản nuôi có dấu hiệu bất thường cần thông báo kịp thời với cơ quan quản lý địa phương hoặc Chi cục Chăn nuôi, Thú Y và Thủy sản qua số điện thoại 0277.3855.725 để được hướng dẫn.

Tham chiếu:

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A1: pH (6-8,5), NO2- (≤ 0,05 mg/L), NH4+(≤ 0,3 mg/L), COD (≤ 10 mg/L), TSS (≤ 20 mg/L), PO43- (≤ 0,1 mg/L). 

Chi tiết mời xem Báo cáo số 2077/BC-CNTYTS

CNTYTS