Xuất bản thông tin

null Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản Đợt 5, ngày 01-07/4/2023

Chi tiết bài viết Tin tức

Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản Đợt 5, ngày 01-07/4/2023

Vào mùa khô, thời tiết nắng nóng, sự chênh lệch nhiệt độ ngày đêm trong nước lớn, làm thủy sản nuôi dễ bị sốc, tạo điều kiện để mầm bệnh phát triển, làm ảnh hưởng đến sức khỏe thủy sản.

Cụ thể cảnh báo đối với các tuyến kênh trên địa bàn huyện, thành phố:

 - Chỉ tiêu Oxy hòa tan (DO) thấp ở các kênh cấp của thuộc huyện Cao Lãnh (trừ sông Tiền – Xã Bình Thạnh, kênh Nguyễn Văn Tiếp - Xã Phong Mỹ); H.Tháp Mười; Sông Sở Thượng – xã Tân Hội, kênh Ba Ánh (Tp.Hồng Ngự); kênh Phú Thành 1 (H.Tam Nông). Không thay đổi so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu kH thấp ở các kênh cấp thuộc huyện Tân Hồng; H.Tam Nông; H.Cao Lãnh; H.Tháp Mười; H.Lai Vung; H.Lấp Vò. Không thay đổi so với quan trắc trước.

- Chỉ tiêu H2S vượt ở các kênh cấp thuộc huyện Tháp Mười; Kênh Sa Rài (H.Tân Hồng); kênh Phú Thành 1 (H.Tam Nông); Kênh K6, kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh), dao động từ 0,053 – 0,073 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NO2- vượt ở các kênh cấp thuộc huyện Tam Nông; H.Cao Lãnh, H.Tháp Mười; Kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng, kênh Tân Thành – Lò Gạch (H.Tân Hồng); Sông Tiền thuộc xã Long Thuận (H.Hồng Ngự); Kênh Long An, sông Sở Thượng – P.An Lạc (Tp.Hồng Ngự), dao động từ 0,057 – 0,478 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu P-PO43- vượt ở các kênh/sông cấp thuộc huyện Thanh Bình; Kênh Sa Rài (H.Tân Hồng); Kênh Thị Xã, kênh Tân Công Sính 1, kênh Kháng Chiến (H.Tam Nông); Kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh), dao động từ 0,14 – 0,49 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NH4+ vượt ở các kênh/sông cấp thuộc huyện Thanh Bình; Kênh Sa Rài (H.Tân Hồng); Kênh Phèn, kênh Tân Công Sính 1, kênh Phú Thành 1 (H.Tam Nông); kênh K6 (H.Cao Lãnh); Kênh Bảy Thước – Xã Láng Biển (H.Tháp Mười), dao động từ 0,43 – 1,29 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu TSS vượt ở kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng, kênh Tân Thành - Lò Gạch (H.Tân Hồng); Rạch Bà Mụ, kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh); Sông Hậu – Xã Định Hòa (H.Lai Vung), dao động từ 21,3 – 51,3 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu COD vượt ở các kênh cấp thuộc huyện Tân Hồng; H.Thanh Bình; H.Tam Nông; H.Cao Lãnh; H.Tháp Mười; sông Sở Thượng – P.An Lạc (Tp.Hồng Ngự). Giảm so với đợt quan trắc trước, dao động từ 18 – >40 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Độ mặn nguồn nước tại sông Tiền (H.Châu Thành) và sông Hậu (H.Lai Vung) có độ mặn 0,10 - 0,11‰, không thay đổi so với đợt quan trắc trước và đều nằm trong giới hạn thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản nước ngọt.

Các tuyến kênh huyện Tam Nông có độ mặn dao động 0,09 – 0,69 ‰. Kết quả cho thấy, phần lớn độ mặn tại các tuyến kênh huyện Tam Nông đều nằm trong giới hạn thích hợp. Tăng so với đợt quan trắc trước. Riêng độ mặn tại kênh Ba Răng cao hơn 0,19‰ so giới hạn nước ngọt. Tuy nhiên với độ mặn này không gây ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản nước ngọt.

Xuất hiện hàm lượng Sắt tổng ở tất cả các điểm quan trắc nguồn nước cấp các vùng nuôi cá tra và tôm càng xanh, dao động 0,20 - 0,88 mg/L, hầu hết đều nằm trong giới hạn cho phép QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A1 (≤ 0,5 mg/l), vượt giới hạn quy định ở Kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng- xã Tân Phước (H. Tân Hồng), Kênh An Bình - Xã Phú Thành B (H. Tam Nông).

* Khuyến cáo

- Phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh do nhiệt độ môi trường giảm thấp và chênh lệch nhiều.

- Cần xử lý nước trước khi cấp vào ao nuôi với các sản phẩm hấp thu khí độc, cung cấp oxy (Yucca, Zeolite, ...); Định kỳ bổ sung men tiêu hóa, vitamin, khoáng chất... nhất là vitamin C và Beta glucan vào khẩu phần ăn hàng ngày để tăng sức đề kháng.

- Đối với vùng nuôi tôm tập trung cần thường xuyên kiểm tra độ kiềm và kết hợp bón vôi hay Dolomite để giữ môi trường nước nuôi ổn định và thuận lợi cho tôm phát triển tốt.

- Đối với những khu vực nuôi lồng/bè tập trung cần tăng cường thường xuyên kiểm tra, vệ sinh lồng/bè, bố trí lồng/bè có khoảng cách phù hợp để tạo dòng chảy thông thoáng nhằm hạn chế cá chết do thiếu oxy cục bộ. Sử dụng vôi, muối treo đầu bè hoặc khu vực cho ăn để khử trùng và phòng bệnh cho cá. Chú ý các điểm có sự xuất hiện của vi khuẩn, virus gây bệnh bằng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp.

- Các vùng nuôi/cơ sở nuôi cá tra thương phẩm xuất khẩu cần thực hiện các quy định về vùng nuôi đảm bảo các điều kiện về bảo vệ môi trường theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính Phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường.

- Người nuôi cần quan tâm theo dõi bản tin thông báo kết quả quan trắc môi trường của Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản đăng trên trang web của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đồng Tháp để có giải pháp xử lý kịp thời. Khi phát hiện thủy sản nuôi có dấu hiệu bất thường cần thông báo kịp thời với cơ quan quản lý địa phương hoặc Chi cục Chăn nuôi, Thú Y và Thủy sản qua số điện thoại 0277.3855.725 để được hướng dẫn.

Tham chiếu:

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A1: pH (6-8,5), NO2- (≤ 0,05 mg/L), NH4+(≤ 0,3 mg/L), COD (≤ 10 mg/L), TSS (≤ 20 mg/L), PO43- (≤ 0,1 mg/L). 

Chi tiết mời xem Báo cáo số 835/BC-CNTYTS

CNTYTS