Xuất bản thông tin

null Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản Đợt 23, ngày 01-15/12/2022

Chi tiết bài viết Tin tức

Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản Đợt 23, ngày 01-15/12/2022

Nước lũ rút, người dân chuẩn bị xuống giống lúa Đông Xuân, nước từ đồng ruộng đổ xuống kênh rạch, dẫn đến nguồn nước cấp sẽ ô nhiễm hữu cơ nghiêm trọng, việc cấp nước trực tiếp vào ao nuôi thủy sản dễ bị sốc, làm ảnh hưởng đến sức khỏe thủy sản nuôi, giảm sức đề kháng tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển.

Cụ thể cảnh báo đối với các tuyến kênh trên địa bàn huyện, thành phố:

 - Chỉ tiêu Oxy hòa tan (DO) thấp ở các kênh cấp thuộc huyện Cao Lãnh (trừ Kênh Nguyễn Văn Tiếp - Xã Phong Mỹ); H. Tháp Mười; H. Lai Vung; Sông Hậu - Xã Định An, Sông Hậu - Xã Định Yên (H.Lấp Vò). Không thay đổi so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu kH thấp ở Kênh Sa Rài (H.Tân Hồng); Sông Tiền - Xã Phú Thuận B (H.Hồng Ngự); Sông Sở Thượng - P.An Lạc, Sông Sở Thượng - Xã Tân Hội (Tp.Hồng Ngự); Kênh Kháng Chiến (H.Tam Nông). Không thay đổi so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu H2S vượt ở kênh Tân Thành - Lò Gạch (H.Tân Hồng); Kênh Long An, Sông Sở Thượng - P.An Lạc (Tp.Hồng Ngự); Kênh Đồng Tiến, Kênh Tân Công Sính 1, Kênh Kháng Chiến (H.Tam Nông); Kênh K6, Kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh), dao động từ 0,053 – 0,061 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NO2- ở các kênh cấp thuộc huyện Tân Hồng; H.Thanh Bình; H.Tam Nông; H.Cao Lãnh; H.Tháp Mười; Sông Cái Vừng - Xã Phú Thuận A (H.Hồng Ngự), dao động từ 0,060 – 0,193 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu P-PO43- vượt ở các kênh sông cấp của huyện Thanh Bình; H.Tháp Mười; H.Châu Thành; H.Tam Nông (trừ kênh Đồng Tiến); Kênh Sa Rài (H.Tân Hồng); Kênh K6 (H.Cao Lãnh); Sông Đất Sét - Kênh Mương (H.Lấp Vò), dao động từ 0,11 – 0,20 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NH4+ vượt ở các kênh cấp của huyện Thanh Bình; kênh Tân Thành - Lò Gạch, Kênh Sa Rài (H.Tân Hồng); Kênh Kháng Chiến (H.Tam Nông); Rạch Bà Mụ, Kênh Đường Thét, Kênh K6, Kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh), dao dộng từ 0,32 – 0,48 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu TSS vượt ở kênh Tân Thành - Lò Gạch, Kênh Sa Rài (H.Tân Hồng); Sông Tiền - Xã Long Thuận (đầu) (H.Hồng Ngự); Sông Sở Thượng - P.An Lạc, Sông Sở Thượng - Xã Tân Hội, Kênh Ba Ánh (Tp.Hồng Ngự); Kênh An Bình, Kênh Kháng Chiến (H.Tam Nông); Sông Cái Nhỏ, Kênh Hội Đồng Tường, Kênh Nguyễn Văn Tiếp - Xã Phong Mỹ (H.Cao Lãnh); Kênh Bảy Thước (H.Tháp Mười); sông Sa Đéc (H.Châu Thành), dao động từ 20,7 – 54,3mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu COD vượt ở kênh cấp của huyện Tân Hồng; H.Lấp Vò, H.Lai Vung; Tp.Sa Đéc; Kênh Đồng Tiến, Kênh Thị Xã, Kênh Tân Công Sính 1, Kênh Kháng Chiến (H.Tam Nông); Sông Cái Nhỏ, Sông Cần Lố, Kênh Nguyễn Văn Tiếp - Xã Phong Mỹ (H.Cao Lãnh); Kênh Bảy Thước (H.Tháp Mười), dao động từ 18 – 38mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

            - Độ mặn nguồn nước tại sông Tiền (H.Châu Thành) và sông Hậu (H.Lai Vung) từ 0,05 – 0,06‰, không thay đổi so với đợt quan trắc trước và đều nằm trong giới hạn thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản nước ngọt.

- Các tuyến kênh huyện Tam Nông độ mặn dao động 0,05 – 0,12‰, đều nằm trong giới hạn thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản nước ngọt. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Hàm lượng sắt tổng số (Fe) trong nguồn nước cấp các vùng nuôi cá tra và tôm càng xanh dao động 1,5 – 3,4 mg/L, tất cả đều vượt giới hạn cho phép.

* Khuyến cáo

- Phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh do nhiệt độ môi trường giảm thấp và chênh lệch nhiều.

- Cần xử lý nước trước khi cấp vào ao nuôi với các sản phẩm hấp thu khí độc, cung cấp oxy (Yucca, Zeolite, ...); Định kỳ bổ sung men tiêu hóa, vitamin, khoáng chất... nhất là vitamin C và Beta glucan vào khẩu phần ăn hàng ngày để tăng sức đề kháng.

- Đối với vùng nuôi tôm tập trung cần thường xuyên kiểm tra độ kiềm và kết hợp bón vôi hay Dolomite để giữ môi trường nước nuôi ổn định và thuận lợi cho tôm phát triển tốt.

- Đối với những khu vực nuôi lồng/bè tập trung cần tăng cường thường xuyên kiểm tra, vệ sinh lồng/bè, bố trí lồng/bè có khoảng cách phù hợp để tạo dòng chảy thông thoáng nhằm hạn chế cá chết do thiếu oxy cục bộ. Sử dụng vôi, muối treo đầu bè hoặc khu vực cho ăn để khử trùng và phòng bệnh cho cá. Chú ý các điểm có sự xuất hiện của vi khuẩn, virus gây bệnh bằng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp.

- Các vùng nuôi/cơ sở nuôi cá tra thương phẩm xuất khẩu cần thực hiện các quy định về vùng nuôi đảm bảo các điều kiện về bảo vệ môi trường theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính Phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường./.

- Người nuôi cần quan tâm theo dõi bản tin thông báo kết quả quan trắc môi trường của Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản đăng trên trang web của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đồng Tháp để có giải giáp xử lý kịp thời. Khi phát hiện thủy sản nuôi có dấu hiệu bất thường cần thông báo kịp thời với cơ quan quản lý địa phương hoặc Chi cục Chăn nuôi, Thú Y và Thủy sản qua số điện thoại 0277.3855.725 để được hướng dẫn.

Tham chiếu:

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A1: pH (6-8,5), NO2- (≤ 0,05 mg/L), NH4+(≤ 0,3 mg/L), COD (≤ 10 mg/L), TSS (≤ 20 mg/L), PO43- (≤ 0,1 mg/L). 

Chi tiết mời xem Báo cáo số 2572/BC-CNTYTS

MV