Xuất bản thông tin

null Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 14, ngày 16 – 31/8/2020

Chi tiết bài viết Quan trắc môi trường

Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 14, ngày 16 – 31/8/2020

Do nước lũ đang về nên chất lượng nguồn nước cấp tại các tuyến sông, kênh cấp trên địa bàn Tỉnh diễn biến kém hơn đợt quan trắc trước. Các chỉ tiêu Oxy hòa tan (DO), H2S, N-NO2-, TSS, COD có chỉ số ở hầu hết các điểm đều vượt quy định của Quy chuẩn. Nguồn nước có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ cao, người nuôi không nên lấy nước trực tiếp vào ao nuôi. Cụ thể cảnh báo đối với các tuyến kênh trên địa bàn huyện, thị, thành:

- Tất cả các điểm quan trắc đều có chỉ số đo Oxy hòa tan (DO) thấp hơn so với Quy chuẩn, dao động 1.5 – 3 mg/L và thấp hơn so với đợt quan trắc trước

- Chỉ tiêu H2S ở hầu hết các điểm quan trắc đều vượt ngưỡng giới hạn cho phép từ 0.052 – 0.180mg/L và tăng so với đợt quan trắc trước. Đặc biệt cao ở các điểm quan trắc của huyện Thanh Bình; Sông Cái Vừng (huyện Hồng Ngự); Kênh Kháng Chiến, Kênh An Bình (huyện Tam Nông), Sông Hậu – Định Yên (huyện Lấp Vò).

- Chỉ tiêu N-NO2- ở phần lớn các điểm quan trắc đều có chỉ số đo vượt giới hạn cho phép từ 0.054 – 0.177mg/L và tăng so với đợt quan trắc trước. Vượt cao nhất ở các điểm quan trắc ở huyện Tam Nông (0.110 – 0.177mg/L); Kênh Tân Công Sính 1 (huyện Tam Nông) và Sông Hậu – Định Yên (huyện Lấp Vò).

- Chỉ tiêu N-NH4+ vượt giá trị giới hạn cho phép từ 0.42 – 1.19mg/L chủ yếu ở các điểm quan của Kênh Tân Công Sính 1 (huyện Tam Nông), Kênh K.6 – xã Tân Hội Trung (huyện Cao Lãnh) và Kênh Bảy Thước (huyện Tháp Mười) và tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu COD ở hầu hết các điểm quan trắc đều vượt giới hạn cho phép từ 11 – 42mg/L, tăng so với đợt quan trắc trước. Đặc biệt cao ở một số điểm quan trắc như Kênh Nguyễn Văn Tiếp (huyện Cao Lãnh), Kênh Bảy Thước (huyện Tháp Mười), Sông Đất Sét – Kênh Mương (huyện Lấp Vò), Sông Tiền – Xã Tân Thuận Đông (TP. Cao Lãnh).

- Chỉ tiêu TSS ở đa số các điểm quan trắc có chỉ số đo vượt giới hạn  từ 23.3 – 148.7mg/L, vượt cao nhất ở Kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng (huyện Tân Hồng), Rạch Bà Mụ (huyện Cao Lãnh).

- Độ mặn ở Sông Tiền và Sông Hậu dao động từ 0.12 – 0.14, giảm so với đợt quan trắc trước, với độ mặn này không gây ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản nước ngọt.

- Độ mặn ở các Kênh cấp nội đồng huyện Tam Nông dao động 0.05 0.09‰, giảm nhiều so với đợt quan trắc trước.

* Khuyến cáo

- Đang vào mùa nước đỗ, chất lượng nguồn nước ở các tuyến Sông, Kênh cấp có hàm lượng chất hữu cơ lơ lửng cao, chất lượng nguồn nước kém. Do đó cần chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh vào mùa mưa.

- Cần xử lý nước trước khi cấp vào ao nuôi, thường xuyên kiểm tra các yếu tố môi trường nước ao, tình trạng sức khỏe, tốc độ sinh trưởng của thủy sản nuôi. Nên thả nuôi với mật độ thích hợp, cho ăn hợp lý, định kỳ bổ sung men tiêu hóa, vitamin, khoáng chất,... nhất là vitamin C và Beta glucan vào khẩu phần ăn hằng ngày để tăng sức đề kháng. Chú ý các điểm có sự xuất hiện của vi khuẩn; thực hiện các biện pháp phòng bệnh tổng hợp.

   - Đối với vùng nuôi tôm tập trung cần thường xuyên kiểm tra độ kiềm và kết hợp bón vôi hay Dolomite để giữ môi trường nước nuôi ổn định và thuận lợi cho tôm phát triển tốt.

   - Đối với những khu vực nuôi lồng/bè tập trung cần tăng cường thường xuyên kiểm tra, vệ sinh lồng/bè, bố trí lồng/bè có khoảng cách phù hợp để tạo dòng chảy thông thoáng nhằm hạn chế cá chết do thiếu oxy cục bộ. Sử dụng vôi, muối treo đầu bè hoặc khu vực cho ăn để khử trùng và phòng bệnh cho cá. Đồng thời thực hiện tốt QCVN 02-22:2015/BNNPTNT.

- Các vùng nuôi/cơ sở nuôi cá tra thương phẩm xuất khẩu cần thực hiện QCVN 02-20:2014/BNNPTNT, Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 20/3/2019 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp v/v ban hành quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất, chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp./.

Tham chiếu:

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A1: pH (6-8,5), NO2- (≤ 0,05 mg/L), NH4+(≤ 0,3 mg/L), COD (≤ 10 mg/L), TSS (≤ 20 mg/L), PO43- (≤ 0,1 mg/L).  

- QCVN 02-22:2015/BNNPTNT: Oxy (≥ 4 mg/L).

- QCVN 02-20:2014/BNNPTNT: H2S (≤ 0,05 mg/L).      

Chi tiết mời xem Báo cáo số: 1343/BC-CNTYTS

CNTYTS