Xuất bản thông tin

null Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản Đợt 4, ngày 16-31/3/2023

Chi tiết bài viết Tin tức

Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản Đợt 4, ngày 16-31/3/2023

Vào mùa khô, thời tiết nắng nóng, sự chênh lệch nhiệt độ ngày đêm trong nước lớn, làm thủy sản nuôi dễ bị sốc, tạo điều kiện để mầm bệnh phát triển, làm ảnh hưởng đến sức khỏe thủy sản.

Cụ thể cảnh báo đối với các tuyến kênh trên địa bàn huyện, thành phố:

 - Chỉ tiêu Oxy hòa tan (DO) thấp ở các kênh cấp của thuộc huyện Cao Lãnh (trừ kênh Nguyễn Văn Tiếp - Xã Phong Mỹ), H.Tháp Mười, H.Lai Vung; Tp. Cao Lãnh; Sông Đất Sét - Kênh Mương (H.Lấp Vò); kênh Tân Công Sính 1 (H.Tam Nông). Không thay đổi so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu kH thấp ở các kênh cấp thuộc huyện Tân Hồng; H.Cao Lãnh (trừ kênh Nguyễn Văn Tiếp - Xã Phong Mỹ), huyện Tháp Mười;  Tp. Cao Lãnh; Sông Cái Vừng - Xã Phú Thuận A, Sông Cái Vừng - Xã Long Thuận, Sông Tiền - Xã Long Thuận (giữa) (H.Hồng Ngự); Tp.Hồng Ngự (trừ kênh Ba Ánh); Sông Vàm Cái Sơn (H.Lai Vung); Kênh Tân Công Sính 1, kênh Phú Thành 1, kênh Kháng Chiến (H.Tam Nông). Không thay đổi so với quan trắc trước.

- Chỉ tiêu H2S vượt ở các kênh cấp thuộc huyện Tháp Mười; kênh Đồng Tiến, kênh Thị Xã (H.Tam Nông); Kênh K6, kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh), dao động từ 0,052 – 0,062 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NO2- vượt ở các kênh cấp của huyện Tân Hồng (trừ kênh Tân Thành), H.Cao Lãnh (trừ Kênh Nguyễn Văn Tiếp - Xã Phong Mỹ), H.Tháp Mười; H.Hồng Ngự (trừ sông Cái Vừng - Xã Long Thuận, sông Tiền - Xã Phú Thuận B); Tp.Hồng Ngự (trừ sông Sở Thượng - P.An Lạc); Kênh Phú Thành 1 (H.Tam Nông), dao động từ 0,053 – 0,243 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu P-PO43- vượt ở kênh cấp Tân Thành - Lò Gạch, Kênh Sa Rài (H.Tân Hồng); Sông Tiền - Xã Tân Thạnh (ấp Nam), Sông Tiền - Xã Tân Hòa (H.Thanh Bình); Kênh Đồng Tiến, kênh An Bình, kênh Tân Công Sính 1, kênh Kháng Chiến (H.Tam Nông); kênh K6, kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh); Sông Sa Đéc (H.Châu Thành), dao động từ 0,11 – 0,26 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NH4+ vượt ở các kênh cấp thuộc huyện Tháp Mười; kênh K6, kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh), dao động từ 0,40 – 0,78 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu TSS vượt ở kênh Tân Thành - Lò Gạch (H.Tân Hồng); Kênh Thị Xã (H.Tam Nông); Rạch Bà Mụ, kênh Hội Đồng Tường, kênh K6 (H.Cao Lãnh); kênh Nguyễn Văn Tiếp - Xã Mỹ An (H.Tháp Mười), dao động từ 21 – 47 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu COD vượt ở các kênh cấp thuộc huyện Tân Hồng; H.Tam Nông; H.Cao Lãnh; H.Tháp Mười, dao động từ 20 – >40 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Độ mặn nguồn nước tại sông Tiền (H.Châu Thành) và sông Hậu (H.Lai Vung) có độ mặn 0,05 - 0,07‰, không thay đổi so với đợt quan trắc trước và đều nằm trong giới hạn thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản nước ngọt.

Các tuyến kênh huyện Tam Nông có độ mặn dao động 0,08 – 0,87 ‰. Kết quả cho thấy, phần lớn độ mặn tại các tuyến kênh huyện Tam Nông đều nằm trong giới hạn thích hợp. Tăng so với đợt quan trắc trước. Riêng độ mặn tại kênh Ba Răng cao hơn 0,37‰ so giới hạn nước ngọt. Tuy nhiên với độ mặn này không gây ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản nước ngọt.

* Khuyến cáo

- Phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh do nhiệt độ môi trường giảm thấp và chênh lệch nhiều.

- Cần xử lý nước trước khi cấp vào ao nuôi với các sản phẩm hấp thu khí độc, cung cấp oxy (Yucca, Zeolite, ...); Định kỳ bổ sung men tiêu hóa, vitamin, khoáng chất... nhất là vitamin C và Beta glucan vào khẩu phần ăn hàng ngày để tăng sức đề kháng.

- Đối với vùng nuôi tôm tập trung cần thường xuyên kiểm tra độ kiềm và kết hợp bón vôi hay Dolomite để giữ môi trường nước nuôi ổn định và thuận lợi cho tôm phát triển tốt.

- Đối với những khu vực nuôi lồng/bè tập trung cần tăng cường thường xuyên kiểm tra, vệ sinh lồng/bè, bố trí lồng/bè có khoảng cách phù hợp để tạo dòng chảy thông thoáng nhằm hạn chế cá chết do thiếu oxy cục bộ. Sử dụng vôi, muối treo đầu bè hoặc khu vực cho ăn để khử trùng và phòng bệnh cho cá. Chú ý các điểm có sự xuất hiện của vi khuẩn, virus gây bệnh bằng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp.

- Các vùng nuôi/cơ sở nuôi cá tra thương phẩm xuất khẩu cần thực hiện các quy định về vùng nuôi đảm bảo các điều kiện về bảo vệ môi trường theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính Phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường.

- Người nuôi cần quan tâm theo dõi bản tin thông báo kết quả quan trắc môi trường của Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản đăng trên trang web của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đồng Tháp để có giải pháp xử lý kịp thời. Khi phát hiện thủy sản nuôi có dấu hiệu bất thường cần thông báo kịp thời với cơ quan quản lý địa phương hoặc Chi cục Chăn nuôi, Thú Y và Thủy sản qua số điện thoại 0277.3855.725 để được hướng dẫn.

Tham chiếu:

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A1: pH (6-8,5), NO2- (≤ 0,05 mg/L), NH4+(≤ 0,3 mg/L), COD (≤ 10 mg/L), TSS (≤ 20 mg/L), PO43- (≤ 0,1 mg/L). 

Chi tiết mời xem Báo cáo số 751/BC-CNTYTS

Thu Ba