Xuất bản thông tin

null Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 15, ngày 01 – 15/9/2020

Chi tiết bài viết Quan trắc môi trường

Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi thủy sản Đợt 15, ngày 01 – 15/9/2020

chỉ tiêu quan trắc đều có chỉ số nằm trong giới hạn cho phép của Quy chuẩn. Tuy nhiên, vẫn phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh vào mùa mưa lũ.

Cụ thể cảnh báo đối với các tuyến kênh trên địa bàn huyện, thị, thành phố:

- Tất cả các điểm quan trắc đều có chỉ số đo chỉ tiêu pH ở mức cho phép, dao động 6.0 – 7.5.

- Tất cả các điểm quan trắc đều có chỉ số đo Oxy hòa tan (DO) thấp hơn so với Quy chuẩn, dao động 1.5 – 3.5 mg/L và cao hơn so với đợt quan trắc trước

- Chỉ tiêu độ kiềm thấp ở một số điểm như Kênh K.6 (H.Cao Lãnh), Kênh Nguyễn Văn Tiếp – xã Mỹ An (H.Tháp Mười), và Sông Tiền – xã An Hiệp (H.Châu Thành), dao động khoảng 36 mg/L.

- Chỉ tiêu COD cao ở một số điểm quan trắc như Sông Hậu – xã Định Yên (H.Lấp Vò) và Sông Hậu – xã Tân Hòa (H.Lai Vung) và Kênh 7 Thước (H.Tháp Mười), dao động từ 11 – 61mg/L, tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu H2S cao ở một số điểm quan trắc như Sông Tiền – Phú Thuận B (Hồng Ngự), Sông Cần Lố (H.Cao Lãnh), Sông Tiền – Tân Mỹ (H.Lấp Vò) và các điểm ở TP. Cao Lãnh, huyện Lấp Vò và TP. Sa Đéc, dao động 0.051 – 0.275 mg/L, tăng so với đợt quan trắc trước

- Chỉ tiêu N-NO2- cao ở một số điểm quan trắc như Kênh Nguyễn Văn Tiếp – xã Phong Mỹ (H.Cao Lãnh), Kênh Tân Công Sính (H.Tam Nông) và Sông Tiền xã Tân Hòa (Thanh Bình), dao động 0.051 – 0.45 mg/L, giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NH4+ cao ở một số điểm quan trắc như Kênh Nguyễn Văn Tiếp – xã Mỹ An, Kênh Bảy Thước (H.Tháp Mười), Kênh K.6 (H.Cao Lãnh) và Kênh Hồng Ngự, Kênh Trung Ương (H.Tân Hồng), dao động 0.32 – 0.95 mg/L, giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu TSS cao ở một số điểm quan trắc như Sông Sở Thượng – xã Tân Hội (TX.Hồng Ngự), Kênh Nguyễn Văn Tiếp – xã Phong Mỹ (H.Cao Lãnh) và Sông Hậu – xã Định Yên (H.Lấp Vò), dao động 23.7 – 99 mg/L, giảm so với đợt quan trắc trước.

- Độ mặn tại sông Tiền và sông Hậu hiện có độ mặn dao động 0.09 – 0.13‰, giảm so với đợt quan trắc trước.

- Độ mặn ở các Kênh cấp nội đồng huyện Tam Nông dao động 0.04 0.17‰, tăng so với đợt quan trắc trước.

* Khuyến cáo

- Khu vực Nam Bộ có xu hướng mưa đều hơn do gió Tây Nam có cường độ tăng dần cùng với mùa nước đỗ, chất lượng nguồn nước ở các tuyến Sông, Kênh đợt này có chất lượng tốt hơn đợt trước. Tuy nhiên, vẫn phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh vào mùa mưa.

- Cần xử lý nước trước khi cấp vào ao nuôi, định kỳ bổ sung men tiêu hóa, vitamin, khoáng chất...  nhất là vitamin C và Beta glucan vào khẩu phần ăn hằng ngày để tăng sức đề kháng.

   - Đối với vùng nuôi tôm tập trung cần thường xuyên kiểm tra độ kiềm và kết hợp bón vôi hay Dolomite để giữ môi trường nước nuôi ổn định và thuận lợi cho tôm phát triển tốt.

   - Đối với những khu vực nuôi lồng/bè tập trung cần tăng cường thường xuyên kiểm tra, vệ sinh lồng/bè, bố trí lồng/bè có khoảng cách phù hợp để tạo dòng chảy thông thoáng nhằm hạn chế cá chết do thiếu oxy cục bộ. Sử dụng vôi, muối treo đầu bè hoặc khu vực cho ăn để khử trùng và phòng bệnh cho cá. Đồng thời thực hiện tốt QCVN 02-22:2015/BNNPTNT. Chú ý các điểm có sự xuất hiện của vi khuẩn, virus gây bệnh bằng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp.

- Các vùng nuôi/cơ sở nuôi cá tra thương phẩm xuất khẩu cần thực hiện QCVN 02-20:2014/BNNPTNT, Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 20/3/2019 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp v/v ban hành quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất, chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp./.

Tham chiếu:

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A1: pH (6-8,5), NO2- (≤ 0,05 mg/L), NH4+(≤ 0,3 mg/L), COD (≤ 10 mg/L), TSS (≤ 20 mg/L), PO43- (≤ 0,1 mg/L). 

- QCVN 02-22:2015/BNNPTNT: Oxy (≥ 4 mg/L).

- QCVN 02-20:2014/BNNPTNT: H2S (≤ 0,05 mg/L).      

Chi tiết mời xem Báo cáo số: 1452/BC-CNTYTS

CNTYTS