Xuất bản thông tin

null Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản Đợt 12, ngày 01-15/7/2023

Chi tiết bài viết Tin tức

Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản Đợt 12, ngày 01-15/7/2023

Thời tiết đã vào đầu mùa mưa, kết hợp với nắng nóng dẫn đến sự chênh lệch nhiệt độ trong nước rất lớn làm thủy sản nuôi dễ bị sốc, tạo điều kiện để mầm bệnh phát triển, làm ảnh hưởng đến sức khỏe thủy sản.

Cụ thể cảnh báo đối với các tuyến kênh trên địa bàn huyện, thành phố:

 - Chỉ tiêu Oxy hòa tan (DO) thấp ở các kênh cấp Kháng Chiến (H.Tam Nông); Các kênh cấp của huyện Cao Lãnh (trừ kênh Nguyễn Văn Tiếp - Xã Phong Mỹ), huyện Tháp Mười và thành phố Cao Lãnh;  Sông Đất Sét - Kênh Mương, Sông Hậu - Xã Định Yên (H.Lấp Vò), Sông Hậu - Xã Định Hòa (H.Lai Vung). Không thay đổi so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu kH thấp ở các kênh cấp Sa Rài (H.Tân Hồng); Sông Tiền – xã Phú Thuận B, Sông Cái Vừng – xã Phú Thuận A, Sông Cái Vừng – xã Long Thuận (H.Hồng Ngự); Kênh Long An, Sông Sở Thượng - Xã Tân Hội (Tp.Hồng Ngự); Sông Tiền - Xã Tân Thạnh (ấp Nam), Sông Tiền - xã Tân Hòa (H.Thanh Bình); Các kênh cấp của huyện Tam Nông (trừ kênh Đồng Tiến), huyện Cao Lãnh, huyện Tháp Mười, huyện Lấp Vò, huyện Lai Vung và thành phố Cao Lãnh. Không thay đổi so với quan trắc trước.

- Chỉ tiêu H2S vượt cao ở kênh cấp của huyện Tân Hồng (trừ kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng); Kênh Ba Ánh (Tp.Hồng Ngự); Kênh Tân Công Sính 1, Kênh Kháng Chiến (H.Tam Nông); Kênh K6, kênh Đội Đồng Tường (H.Cao Lãnh); Kênh Bảy Thước (H.Tháp Mười), dao động từ 0,057 – 0,089mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NO2- vượt ở các kênh cấp của huyện Tân Hồng; Kênh Ba Ánh (Tp.Hồng Ngự); Sông Tiền - Xã Tân Thạnh (ấp Tây), Sông Tiền - Xã Tân Hòa (H.Thanh Bình); Các kênh cấp của huyện Tam Nông (trừ kênh An Bình), huyện Cao Lãnh (trừ sông Cần Lố), thành phố Cao Lãnh, thành phố Sa Đéc, và huyện Châu Thành; Sông Hậu - Xã Định An (H.Lấp Vò); Sông Hậu - Xã Định Hòa, Sông Vàm Cái Sơn (H.Lai Vung), dao động từ 0,053 – 0,213mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu P-PO43- vượt ở các kênh cấp Tân Thành – Lò Gạch, kênh Sa Rài (H.Tân Hồng); Các kênh cấp của huyện Tam Nông (trừ kênh Phèn, kênh Kháng Chiến), huyện Lai Vung và thành phố Cao Lãnh; Kênh K.6, kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh), dao động từ 0,11 – 0,44mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NH4+ vượt cao ở các kênh cấp Tân Thành – Lò Gạch, kênh Trung ương (H.Tân Hồng); Kênh Ba Ánh (Tp.Hồng Ngự); Kênh Đồng Tiến, kênh Thị xã, kênh Phèn, Kênh Tân Công Sính 1 (H.Tam Nông); Kênh Đường Thét, kênh K.6, kênh Hội Đồng Tường, sông Cần Lố (H.Cao Lãnh); Các kênh cấp của huyện Tháp Mười và Sông Tiền - Xã Tân Khánh Đông (Tp.Sa Đéc), dao động từ 0,31 – 0,84mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu TSS vượt cao ở các kênh cấp Tân Thành – Lò Gạch (H.Tân Hồng); Các kênh cấp của huyện Hồng Ngự, huyện Thanh Bình, huyện Tam Nông, kênh Bảy Thước (H.Tháp Mười), dao động từ 25,3 – 54,3mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu COD vượt ở các kênh cấp của huyện Tân Hồng, huyện Tam Nông, huyện Cao Lãnh và Kênh Nguyễn Văn Tiếp - Xã Mỹ An (H.Tháp Mười), dao động từ 16 – 39mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Độ mặn nguồn nước tại sông Tiền (H.Châu Thành) và sông Hậu (H.Lai Vung) có độ mặn 0,09‰, giảm so với đợt quan trắc trước và đều nằm trong giới hạn thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản nước ngọt.

Các tuyến kênh huyện Tam Nông có độ mặn dao động 0,09 – 0,29‰. Kết quả cho thấy, độ mặn tại các tuyến kênh huyện Tam Nông đều nằm trong giới hạn thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản nước ngọt. Giảm so với đợt quan trắc trước.

* Khuyến cáo

- Phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh do nhiệt độ môi trường giảm thấp và chênh lệch nhiều.

- Cần xử lý nước trước khi cấp vào ao nuôi với các sản phẩm hấp thu khí độc, cung cấp oxy (Yucca, Zeolite, ...); Định kỳ bổ sung men tiêu hóa, vitamin, khoáng chất... nhất là vitamin C và Beta glucan vào khẩu phần ăn hàng ngày để tăng sức đề kháng.

- Đối với vùng nuôi tôm tập trung cần thường xuyên kiểm tra độ kiềm và kết hợp bón vôi hay Dolomite để giữ môi trường nước nuôi ổn định và thuận lợi cho tôm phát triển tốt.

- Đối với những khu vực nuôi lồng/bè tập trung cần tăng cường thường xuyên kiểm tra, vệ sinh lồng/bè, bố trí lồng/bè có khoảng cách phù hợp để tạo dòng chảy thông thoáng nhằm hạn chế cá chết do thiếu oxy cục bộ. Sử dụng vôi, muối treo đầu bè hoặc khu vực cho ăn để khử trùng và phòng bệnh cho cá. Chú ý các điểm có sự xuất hiện của vi khuẩn, virus gây bệnh bằng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp.

- Các vùng nuôi/cơ sở nuôi cá tra thương phẩm xuất khẩu cần thực hiện các quy định về vùng nuôi đảm bảo các điều kiện về bảo vệ môi trường theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính Phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

- Người nuôi cần quan tâm theo dõi bản tin thông báo kết quả quan trắc môi trường của Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản đăng trên trang web của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đồng Tháp để có giải pháp xử lý kịp thời. Khi phát hiện thủy sản nuôi có dấu hiệu bất thường cần thông báo kịp thời với cơ quan quản lý địa phương hoặc Chi cục Chăn nuôi, Thú Y và Thủy sản qua số điện thoại 0277.3855.725 để được hướng dẫn.

Tham chiếu:

- QCVN 08:2023/BTNMT Mức A: pH (6,5-8,5), NO2- (≤ 0,05 mg/L), NH4+(≤ 0,3 mg/L), COD (≤ 10 mg/L), TSS (≤ 25 mg/L), PO43- (≤ 0,1 mg/L);

- QCVN 02-22:2015/BNNPTNT: kH (60 – 180 mg/L), DO (≥ 4 mg/L);

- QCVN 02-20:2014/BNNPTNT: H2S (≤ 0,05 mg/L).

Chi tiết mời xem Báo cáo số 1704/BC-CNTYTS

CNTYTS