Xuất bản thông tin

null Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản, ngày 16-31/12/2023

Chi tiết bài viết Tin tức

Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản, ngày 16-31/12/2023

Nước lũ đang rút dần, các cánh đồng đang tháo nước chuẩn bị xuống giống vụ Đông Xuân, nước trên đồng ruộng đổ ra sông, kênh rạch kéo theo nhiều vật chất hữu cơ và mầm bệnh.

Cụ thể cảnh báo đối với các tuyến kênh trên địa bàn huyện, thành phố:

 - Chỉ tiêu Oxy hòa tan (DO) thấp ở các kênh cấp của huyện Cao Lãnh (trừ kênh Nguyễn Văn Tiếp - xã Phong Mỹ); H.Tháp Mười; H.Lai Vung; sông Sở Thượng - xã Tân Hội (Tp.Hồng Ngự); Sông Đất Sét - Kênh Mương (H.Lấp Vò); Sông Tiền - xã Tân Thuận Tây (Tp.Cao Lãnh).. Không thay đổi so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu kH ngoại các kênh cấp của thành phố Sa Đéc; H.Châu Thành; kênh Tân Thành – Lò Gạch (H.Tân Hồng); Sông Cái Vừng - xã Phú Thuận A, sông Cái Vừng - xã Long Thuận, sông Tiền - xã Long Thuận (giữa) (H.Hồng Ngự); Kênh Long An, kênh Ba Ánh (Tp. Hồng Ngự); Kênh Đồng Tiến, kênh An Bình (H.Tam Nông); Kênh Nguyễn Văn Tiếp - xã Phong Mỹ (H.Cao Lãnh), các điểm quan trắc còn lại đều thấp hơn giới hạn cho phép (60 – 80 mg/L) 6 - 24mg/L. Giảm so với quan trắc trước.

- Chỉ tiêu H2S vượt ở kênh Tân Thành – Lò Gạch (H.Tân Hồng); Sông Sở Thượng - xã Tân Hội (Tp.Hồng Ngự); Kênh Thị Xã, kênh Phèn, kênh An Bình, kênh Phú Thành 1 (H.Tam Nông); Rạch Bà Mụ, kênh K6, kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh), dao động từ 0,053 – 0,081mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NO2- vượt cao ở các kênh cấp của huyện Tân Hồng (trừ kênh Tân Thành); H.Tam Nông (trừ kênh Kháng Chiến); H.Châu Thành; Sông Tiền - xã Long Thuận (đầu) (H.Hồng Ngự); Sông Sở Thượng - P.An Lạc (Tp.Hồng Ngự); Sông Cái Nhỏ, sông Cần Lố, kênh K6, kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh); Kênh Nguyễn Văn Tiếp - xã Mỹ An (H.Tháp Mười); Sông Đất Sét, Sông Hậu – xã Định Yên và Định An (H.Lấp Vò), dao động từ 0,061 – 0,187mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NH4+ vượt cao ở các kênh cấp của huyện Tân Hồng (trừ kênh Trung Ương); Kênh Đồng Tiến, Kênh An Bình, Kênh Tân Công Sính 1, Kênh Phú Thành 1, Kênh Kháng Chiến (H.Tam Nông); Kênh K6 (H.Cao Lãnh), dao động từ 0,38 – 0,94mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu P-PO43- vượt cao ở các kênh cấp của huyện Tháp Mười; kênh Tân Thành - Lò Gạch (H.Tân Hồng); Kênh Ba Ánh (Tp.Hồng Ngự); Kênh Đồng Tiến, kênh An Bình, kênh Tân Công Sính 1, kênh Phú Thành 1, kênh Kháng Chiến (H.Tam Nông); Kênh K6, kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh), dao động từ 0,11 – 0,26 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.  

- Chỉ tiêu COD vượt cao ở kênh Tân Thành - Lò Gạch, kênh Sa Rài (H.Tân Hồng); Sông Tiền - xã Tân Hòa (H.Thanh Bình); Kênh Phèn, kênh An Bình, kênh Tân Công Sính 1, kênh Phú Thành 1, kênh Kháng Chiến (H.Tam Nông); Rạch Bà Mụ, kênh K6, kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh); Kênh Bảy Thước (H.Tháp Mười); Sông Đất Sét - kênh Mương, sông Hậu - xã Định Yên (H.Lấp Vò), dao động từ 14 – 27mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu TSS vượt cao ở kênh Tân Thành - Lò Gạch, kênh Trung Ương (H.Tân Hồng); Kênh Phèn, kênh Tân Công Sính 1 (H.Tam Nông); Rạch Bà Mụ, kênh Đường Thét (H.Cao Lãnh); Sông Hậu – xã Tân Hòa (H.Lai Vung); Sông Tiền - xã Tân Khánh Đông (Tp.Sa Đéc), dao động từ 25,3 – 50,7mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Độ mặn nguồn nước tại sông Tiền (H.Châu Thành) và sông Hậu (H.Lai Vung) có độ mặn 0,05‰, không thay đổi so với đợt quan trắc trước và đều nằm trong giới hạn thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản nước ngọt.

- Các tuyến kênh huyện Tam Nông có độ mặn dao động 0,06 – 0,17‰. Kết quả cho thấy, độ mặn tại các tuyến kênh huyện Tam Nông đều nằm trong giới hạn thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản nước ngọt. Tăng so với đợt quan trắc trước.

* Khuyến cáo

- Phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh do nhiệt độ môi trường giảm thấp và chênh lệch nhiều.

- Cần xử lý nước trước khi cấp vào ao nuôi với các sản phẩm hấp thu khí độc, cung cấp oxy (Yucca, Zeolite, ...); Định kỳ bổ sung men tiêu hóa, vitamin, khoáng chất... nhất là vitamin C và Beta glucan vào khẩu phần ăn hàng ngày để tăng sức đề kháng.

- Đối với vùng nuôi tôm tập trung cần thường xuyên kiểm tra độ kiềm và kết hợp bón vôi hay Dolomite để giữ môi trường nước nuôi ổn định và thuận lợi cho tôm phát triển tốt.

- Đối với những khu vực nuôi lồng/bè tập trung cần tăng cường thường xuyên kiểm tra, vệ sinh lồng/bè, bố trí lồng/bè có khoảng cách phù hợp để tạo dòng chảy thông thoáng nhằm hạn chế cá chết do thiếu oxy cục bộ. Sử dụng vôi, muối treo đầu bè hoặc khu vực cho ăn để khử trùng và phòng bệnh cho cá. Chú ý các điểm có sự xuất hiện của vi khuẩn, virus gây bệnh bằng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp.

- Các vùng nuôi/cơ sở nuôi cá tra thương phẩm xuất khẩu cần thực hiện các quy định về vùng nuôi đảm bảo các điều kiện về bảo vệ môi trường theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính Phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

- Người nuôi cần quan tâm theo dõi bản tin thông báo kết quả quan trắc môi trường của Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản đăng trên trang web của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đồng Tháp để có giải pháp xử lý kịp thời. Khi phát hiện thủy sản nuôi có dấu hiệu bất thường cần thông báo kịp thời với cơ quan quản lý địa phương hoặc Chi cục Chăn nuôi, Thú Y và Thủy sản qua số điện thoại 0277.3855.725 để được hướng dẫn.

Chi tiết mời xem Báo cáo số 3231/BC-CNTYTS

CNTYTS