Xuất bản thông tin

null Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản, ngày 01-15/10/2023

Quan trắc môi trường Tin tức

Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản, ngày 01-15/10/2023

Thời tiết mưa bão nhiều cùng với vào mùa lũ nên chất lượng nguồn nước trên các tuyến sông kênh bị ô nhiễm hữu cơ, mang nhiều mầm bệnh làm ảnh hưởng đến sức khỏe thủy sản.

Cụ thể cảnh báo đối với các tuyến kênh trên địa bàn huyện, thành phố:

 - Chỉ tiêu Oxy hòa tan (DO) thấp ở các kênh cấp của huyện Cao Lãnh (trừ kênh Nguyễn Văn Tiếp - xã Phong Mỹ); H.Tháp Mười; H.Lai Vung; kênh Phú Thành 1 (H.Tam Nông); Sông Hậu - xã Định An, sông Hậu – xã Định Yên (H.Lấp Vò). Không thay đổi so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu kH thấp ở các kênh cấp của Tp.Hồng Ngự; H.Cao Lãnh (trừ kênh Đường Thét); H.Tháp Mười; H.Lấp Vò; kênh Tân Thành - Lò Gạch (H.Tân Hồng); Sông Cái Vừng – xã Phú Thuận A và xã Long Thuận, Sông Tiền - Xã Phú Thuận B (H.Hồng Ngự); sông Tiền – xã Tân Thuận Đông (Tp.Cao Lãnh). Không thay đổi so với quan trắc trước.

- Chỉ tiêu H2S vượt ở kênh Tân Công Sính 1, kênh Phú Thành 1, kênh Kháng Chiến (H.Tam Nông); Kênh K.6, kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh), dao động từ 0,055 – 0,078 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NO2- vượt ở các kênh cấp của huyện Tân Hồng; H.Hồng Ngự; Tp.Hồng Ngự; H.Thanh Bình; H.Tam Nông; H.Cao Lãnh; H.Tháp Mười; H.Lai Vung; H.Lấp Vò, dao động từ 0,085 – 0,92 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NH4+ vượt ở kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh); kênh Bảy Thước (H.Tháp Mười), dao động từ 0,32 – 0,51 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu P-PO43- vượt ở các kênh cấp của huyện Tháp Mười; kênh Sa Rài (H.Tân Hồng); Sông Sở Thượng-xã Tân Hội, kênh Ba Ánh (Tp.Hồng Ngự); Kênh Thị Xã, kênh Tân Công Sính 1, kênh Kháng Chiến (H.Tam Nông); Kênh K6, kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh); Sông Vàm Cái Sơn (H.Lai Vung), dao động từ 0,12 – 0,25 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu COD vượt ở kênh Trung Ương (H.Tân Hồng); Kênh Phú Thành 1 (H.Tam Nông); Kênh K.6, kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh), dao động từ 16 – 33 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước

- Chỉ tiêu TSS vượt ở các kênh cấp của huyện Thanh Bình; sông Tiền - xã Long Thuận (đầu) và xã Long Thuận (giữa) (H.Hồng Ngự); Kênh Ba Ánh (Tp.Hồng Ngự); Kênh Phèn, kênh Kháng Chiến (H.Tam Nông); Sông Cái Nhỏ, kênh Đường Thét (H.Cao Lãnh); Kênh Nguyễn Văn Tiếp - xã Mỹ An (H.Tháp Mười), dao động từ 25,3 – 94 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước. 

- Độ mặn nguồn nước tại sông Tiền (H.Châu Thành) và sông Hậu (H.Lai Vung) có độ mặn 0,05‰, không thay đổi so với đợt quan trắc trước và đều nằm trong giới hạn thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản nước ngọt.

- Các tuyến kênh huyện Tam Nông có độ mặn dao động 0,05 – 0,08‰. Kết quả cho thấy, độ mặn tại các tuyến kênh huyện Tam Nông đều nằm trong giới hạn thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản nước ngọt. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Xuất hiện hàm lượng Sắt tổng ở tất cả các điểm quan trắc nguồn nước cấp các vùng nuôi cá tra, dao động 1,1 - 2,99 mg/L, tất cả đều vượt giới hạn cho phép QCVN 08:2023/BTNMT Mức A (≤ 0,5 mg/l),

- Xuất hiện hàm lượng Thủy ngân ở các điểm quan trắc nguồn nước cấp các vùng nuôi cá tra và tôm càng xanh, dao động <0,0005 – 0,00152 mg/L, hầu hết đều nằm trong giới hạn cho phép QCVN 08:2023/BTNMT Mức A (≤ 0,001 mg/l), vượt giới hạn quy định ở Kênh An Bình (H.Tam Nông) vùng nuôi tôm.

* Khuyến cáo

- Phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh do nhiệt độ môi trường giảm thấp và chênh lệch nhiều.

- Cần xử lý nước trước khi cấp vào ao nuôi với các sản phẩm hấp thu khí độc, cung cấp oxy (Yucca, Zeolite, ...); Định kỳ bổ sung men tiêu hóa, vitamin, khoáng chất... nhất là vitamin C và Beta glucan vào khẩu phần ăn hàng ngày để tăng sức đề kháng.

- Đối với vùng nuôi tôm tập trung cần thường xuyên kiểm tra độ kiềm và kết hợp bón vôi hay Dolomite để giữ môi trường nước nuôi ổn định và thuận lợi cho tôm phát triển tốt.

- Đối với những khu vực nuôi lồng/bè tập trung cần tăng cường thường xuyên kiểm tra, vệ sinh lồng/bè, bố trí lồng/bè có khoảng cách phù hợp để tạo dòng chảy thông thoáng nhằm hạn chế cá chết do thiếu oxy cục bộ. Sử dụng vôi, muối treo đầu bè hoặc khu vực cho ăn để khử trùng và phòng bệnh cho cá. Chú ý các điểm có sự xuất hiện của vi khuẩn, virus gây bệnh bằng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp.

- Các vùng nuôi/cơ sở nuôi cá tra thương phẩm xuất khẩu cần thực hiện các quy định về vùng nuôi đảm bảo các điều kiện về bảo vệ môi trường theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính Phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

- Người nuôi cần quan tâm theo dõi bản tin thông báo kết quả quan trắc môi trường của Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản đăng trên trang web của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đồng Tháp để có giải pháp xử lý kịp thời. Khi phát hiện thủy sản nuôi có dấu hiệu bất thường cần thông báo kịp thời với cơ quan quản lý địa phương hoặc Chi cục Chăn nuôi, Thú Y và Thủy sản qua số điện thoại 0277.3855.725 để được hướng dẫn.

Tham chiếu:

- QCVN 08:2023/BTNMT Mức A: pH (6,5-8,5), NO2- (≤ 0,05 mg/L), NH4+(≤ 0,3 mg/L), COD (≤ 10 mg/L), TSS (≤ 25 mg/L), PO43- (≤ 0,1 mg/L);

- QCVN 02-22:2015/BNNPTNT: kH (60 – 180 mg/L), DO (≥ 4 mg/L);

- QCVN 02-20:2014/BNNPTNT: H2S (≤ 0,05 mg/L).

Chi tiết mời xem Báo cáo số: 2591/BC-CNTYTS

CNTYTS