Xuất bản thông tin

null Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản, ngày 16-30/10/2023

Quan trắc môi trường Tin tức

Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản, ngày 16-30/10/2023

Thời tiết mưa bão nhiều cùng với vào mùa lũ nên chất lượng nguồn nước trên các tuyến sông kênh bị ô nhiễm hữu cơ, mang nhiều mầm bệnh làm ảnh hưởng đến sức khỏe thủy sản.

Cụ thể cảnh báo đối với các tuyến kênh trên địa bàn huyện, thành phố:

 - Chỉ tiêu Oxy hòa tan (DO) thấp ở các kênh cấp của huyện Cao Lãnh (trừ kênh Nguyễn Văn Tiếp - xã Phong Mỹ); H.Tháp Mười; Sông Đất Sét - Kênh Mương, Sông Hậu - Xã Định Yên (H.Lấp Vò); Sông Vàm Cái Sơn (H.Lai Vung); Sông Tiền - Xã Tân Thuận Tây (Tp.Cao Lãnh). Không thay đổi so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu kH thấp ở các kênh cấp của huyện Tân Hồng (trừ kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng, kênh Trung ương), huyện Hồng Ngự, thành phố Hồng Ngự; huyện Thanh Bình, huyện Tam Nông (trừ kênh Đồng Tiến), huyện Cao Lãnh, huyện Tháp Mười; huyện Lấp Vò; huyện Lai Vung, thành phố Cao Lãnh. Không thay đổi so với quan trắc trước.

- Chỉ tiêu H2S vượt ở kênh Sa Rài (H.Tân Hồng); Sông Cái Vừng - Xã Long Thuận (H.Hồng Ngự); Kênh Ba Ánh (Tp.Hồng Ngự); Kênh Phú Thành 1, kênh Kháng Chiến (H.Tam Nông); Kênh Hội Đồng Tường, kênh K.6 (H.Cao Lãnh), dao động từ 0,052 – 0,066 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NO2- vượt sông Tiền - Xã Phú Thuận B (H.Hồng Ngự); Kênh Long An, Sông Sở Thượng - P.An Lạc, kênh Ba Ánh (Tp.Hồng Ngự); Kênh Thị Xã, kênh An Bình, kênh Kháng Chiến (H.Tam Nông); Kênh Đường Thét, kênh K6, kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh); Kênh Nguyễn Văn Tiếp - Xã Mỹ An (H.Tháp Mười); Sông Đất Sét - Kênh Mương (H.Lấp Vò), dao động từ 0,113-  0,196 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NH4+ vượt ở các kênh cấp của huyện Tháp Mười; kênh K6 (H.Cao Lãnh), dao động từ 0,34 – 0,43mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu P-PO43- vượt sông Tiền - Xã Phú Thuận B (H.Hồng Ngự); Kênh Long An, sông Sở Thượng - Xã Tân Hội, kênh Ba Ánh (Tp.Hồng Ngự); Sông Tiền - Xã Tân Thạnh (ấp Tây), sông Tiền - Xã Tân Hòa (H.Thanh Bình); Kênh Tân Công Sính 1, kênh Phú Thành 1, kênh Kháng Chiến (H.Tam Nông); Sông Cái Nhỏ, kênh K6, kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh); kênh Bảy Thước (H.Tháp Mười), dao động từ 0,11- 0,24mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu COD ở kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng (H.Tân Hồng); Kênh Phú Thành 1 (H.Tam Nông); Kênh K6 (H.Cao Lãnh); Kênh Nguyễn Văn Tiếp - xã Mỹ An (H.Tháp Mười); Sông Đất Sét - Kênh Mương (H.Lấp Vò); Sông Hậu - xã Tân Hòa, Sông Vàm Cái Sơn (H.Lai Vung); Sông Tiền - xã Tân Thuận Tây (Tp.Cao Lãnh), sông Tiền - xã Tân Khánh Đông (Tp.Sa Đéc), dao động từ 15 – 36mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước

- Chỉ tiêu TSS vượt các kênh cấp của huyện Hồng Ngự; Tp.Hồng Ngự; H.Thanh Bình; H. Tháp Mười;Kênh Kháng Chiến (H.Tam Nông); Kênh K6 (H.Cao Lãnh); Sông Tiền – xã Tân Mỹ (H.Lấp Vò); Sông Tiền - Xã Tân Thuận Đông (Tp.Cao Lãnh); Sông Tiền - Xã Tân Khánh Đông (Tp.Sa Đéc), dao động từ 25,3 – 77,3mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước. 

- Độ mặn nguồn nước tại sông Tiền (H.Châu Thành) và sông Hậu (H.Lai Vung) có độ mặn 0,05‰, không thay đổi so với đợt quan trắc trước và đều nằm trong giới hạn thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản nước ngọt.

- Các tuyến kênh huyện Tam Nông có độ mặn dao động 0,05 – 0,08‰. Kết quả cho thấy, độ mặn tại các tuyến kênh huyện Tam Nông đều nằm trong giới hạn thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản nước ngọt. Không thay đổi so với đợt quan trắc trước.

* Khuyến cáo

- Phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh do nhiệt độ môi trường giảm thấp và chênh lệch nhiều.

- Cần xử lý nước trước khi cấp vào ao nuôi với các sản phẩm hấp thu khí độc, cung cấp oxy (Yucca, Zeolite, ...); Định kỳ bổ sung men tiêu hóa, vitamin, khoáng chất... nhất là vitamin C và Beta glucan vào khẩu phần ăn hàng ngày để tăng sức đề kháng.

- Đối với vùng nuôi tôm tập trung cần thường xuyên kiểm tra độ kiềm và kết hợp bón vôi hay Dolomite để giữ môi trường nước nuôi ổn định và thuận lợi cho tôm phát triển tốt.

- Đối với những khu vực nuôi lồng/bè tập trung cần tăng cường thường xuyên kiểm tra, vệ sinh lồng/bè, bố trí lồng/bè có khoảng cách phù hợp để tạo dòng chảy thông thoáng nhằm hạn chế cá chết do thiếu oxy cục bộ. Sử dụng vôi, muối treo đầu bè hoặc khu vực cho ăn để khử trùng và phòng bệnh cho cá. Chú ý các điểm có sự xuất hiện của vi khuẩn, virus gây bệnh bằng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp.

- Các vùng nuôi/cơ sở nuôi cá tra thương phẩm xuất khẩu cần thực hiện các quy định về vùng nuôi đảm bảo các điều kiện về bảo vệ môi trường theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính Phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

- Người nuôi cần quan tâm theo dõi bản tin thông báo kết quả quan trắc môi trường của Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản đăng trên trang web của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đồng Tháp để có giải pháp xử lý kịp thời. Khi phát hiện thủy sản nuôi có dấu hiệu bất thường cần thông báo kịp thời với cơ quan quản lý địa phương hoặc Chi cục Chăn nuôi, Thú Y và Thủy sản qua số điện thoại 0277.3855.725 để được hướng dẫn.

Chi tiết mời xem Báo cáo số 2724/BC-CNTYTS

CNTYTS