Xuất bản thông tin

null Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản, ngày 16-30/9/2023

Quan trắc môi trường Tin tức

Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản, ngày 16-30/9/2023

Thời tiết mưa bão nhiều cùng với vào mùa lũ nên chất lượng nguồn nước trên các tuyến sông kênh bị ô nhiễm hữu cơ, mang nhiều mầm bệnh làm ảnh hưởng đến sức khỏe thủy sản.

Cụ thể cảnh báo đối với các tuyến kênh trên địa bàn huyện, thành phố:

 - Chỉ tiêu Oxy hòa tan (DO) thấp các kênh cấp của huyện Cao Lãnh (trừ kênh Nguyễn Văn Tiếp - xã Phong Mỹ); H.Tháp Mười; H.Lai Vung; H.Lấp Vò; Tp.Cao Lãnh. Không thay đổi so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu kH thấp ở các kênh cấp của Tp.Hồng Ngự; H.Thanh Bình (trừ sông Tiền - Xã Tân Hòa); H.Tam Nông (trừ kênh Đồng Tiến, kênh Thị Xã); H.Cao Lãnh; H.Tháp Mười; H.Lấp Vò; kênh Tân Thành – Lò Gạch, kênh Sa Rài (H.Tân Hồng); Sông Tiền - Xã Phú Thuận B, Sông Tiền - Xã Long Thuận (đầu) (H.Hồng Ngự); Sông Tiền - xã Tân Thuận Đông (Tp.Cao Lãnh). Tăng so với quan trắc trước.

- Chỉ tiêu H2S vượt ở kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng, kênh Sa Rài (H.Tân Hồng); Kênh Ba Ánh (Tp.Hồng Ngự); Kênh Tân Công Sính 1, kênh Phú Thành 1 (H.Tam Nông); Kênh K6, kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh); Sông Đất Sét - kênh Mương (H.Lấp Vò); Sông Tiền - xã Tân Khánh Đông (Tp.Sa Đéc), dao động từ 0,055 – 0,069 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NO2- vượt ở các kênh cấp của huyện Tân Hồng; H.Tam Nông; H.Tháp Mười; Sông Tiền - xã Long Thuận (giữa) (H.Hồng Ngự); Sông Sở Thượng - P.An Lạc (Tp.Hồng Ngự); Sông Tiền - xã Tân Hòa (H.Thanh Bình); Kênh Đường Thét, kênh K6, kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh); Sông Đất Sét - Kênh Mương (H.Lấp Vò), dao động từ 0,120 – 0,195 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NH4+ vượt ở kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng (H.Tân Hồng); Rạch Bà Mụ, sông Cần Lố, kênh Nguyễn Văn Tiếp - xã Phong Mỹ (H.Cao Lãnh); Kênh Bảy Thướt (H.Tháp Mười), dao động từ 0,32 – 0,48 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu P-PO43- vượt ở các kênh cấp của huyện Tân Hồng (trừ kênh Lò Gạch); Kênh Đồng Tiến, kênh Phèn, kênh An Bình, kênh Tân Công Sính 1 (H.Tam Nông); Rạch Bà Mụ, kênh Đường Thét, kênh K.6, kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh); Kênh Bảy Thước (H.Tháp Mười); Sông Tiền - xã Tân Thuận Tây (Tp.Cao Lãnh), dao động từ 0,11 – 0,20 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu COD vượt ở các kênh cấp của huyện Tân Hồng; H.Tam Nông; H.Tháp Mười; Sông Cái Vừng - xã Long Thuận (H.Hồng Ngự); Sông Sở Thượng - P.An Lạc, sông Sở Thượng - xã Tân Hội (Tp.Hồng Ngự); Kênh Đường Thét, kênh K6, kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh); Sông Tiền – Tân Mỹ, sông Đất Sét - Kênh Mương (H.Lấp Vò), dao động từ 18 – 29 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu TSS vượt ở kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng, kênh Sa Rài (H.Tân Hồng); Sông Tiền - Xã Phú Thuận B, sông Tiền - Xã Long Thuận (đầu), sông Tiền - xã Long Thuận (giữa) (H.Hồng Ngự); Sông Sở Thượng - P.An Lạc (Tp.Hồng Ngự); Sông Tiền - xã Tân Thạnh (ấp Nam) (H.Thanh Bình); Kênh Đồng Tiến, kênh Phèn (H.Tam Nông); Kênh Bảy Thước (H.Tháp Mười); Sông Hậu - xã Định Hòa, Sông Vàm Cái Sơn (H.Lai Vung); Sông Tiền - xã An Hiệp (H.Châu Thành), dao động từ 26 – 84,7 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước. 

- Độ mặn nguồn nước tại sông Tiền (H.Châu Thành) và sông Hậu (H.Lai Vung) có độ mặn 0,05‰, không thay đổi so với đợt quan trắc trước và đều nằm trong giới hạn thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản nước ngọt.

- Các tuyến kênh huyện Tam Nông có độ mặn dao động 0,05 – 0,06‰. Kết quả cho thấy, độ mặn tại các tuyến kênh huyện Tam Nông đều nằm trong giới hạn thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản nước ngọt. Giảm so với đợt quan trắc trước.

* Khuyến cáo

- Phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh do nhiệt độ môi trường giảm thấp và chênh lệch nhiều.

- Cần xử lý nước trước khi cấp vào ao nuôi với các sản phẩm hấp thu khí độc, cung cấp oxy (Yucca, Zeolite, ...); Định kỳ bổ sung men tiêu hóa, vitamin, khoáng chất... nhất là vitamin C và Beta glucan vào khẩu phần ăn hàng ngày để tăng sức đề kháng.

- Đối với vùng nuôi tôm tập trung cần thường xuyên kiểm tra độ kiềm và kết hợp bón vôi hay Dolomite để giữ môi trường nước nuôi ổn định và thuận lợi cho tôm phát triển tốt.

- Đối với những khu vực nuôi lồng/bè tập trung cần tăng cường thường xuyên kiểm tra, vệ sinh lồng/bè, bố trí lồng/bè có khoảng cách phù hợp để tạo dòng chảy thông thoáng nhằm hạn chế cá chết do thiếu oxy cục bộ. Sử dụng vôi, muối treo đầu bè hoặc khu vực cho ăn để khử trùng và phòng bệnh cho cá. Chú ý các điểm có sự xuất hiện của vi khuẩn, virus gây bệnh bằng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp.

- Các vùng nuôi/cơ sở nuôi cá tra thương phẩm xuất khẩu cần thực hiện các quy định về vùng nuôi đảm bảo các điều kiện về bảo vệ môi trường theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính Phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

- Người nuôi cần quan tâm theo dõi bản tin thông báo kết quả quan trắc môi trường của Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản đăng trên trang web của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đồng Tháp để có giải pháp xử lý kịp thời. Khi phát hiện thủy sản nuôi có dấu hiệu bất thường cần thông báo kịp thời với cơ quan quản lý địa phương hoặc Chi cục Chăn nuôi, Thú Y và Thủy sản qua số điện thoại 0277.3855.725 để được hướng dẫn.

Tham chiếu:

- QCVN 08:2023/BTNMT Mức A: pH (6,5-8,5), NO2- (≤ 0,05 mg/L), NH4+(≤ 0,3 mg/L), COD (≤ 10 mg/L), TSS (≤ 25 mg/L), PO43- (≤ 0,1 mg/L);

- QCVN 02-22:2015/BNNPTNT: kH (60 – 180 mg/L), DO (≥ 4 mg/L);

- QCVN 02-20:2014/BNNPTNT: H2S (≤ 0,05 mg/L).

Chi tiết mời xem Báo cáo số 2454/BC-CNTYTS

CNTYTS