Xuất bản thông tin

null Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản Đợt 4, ngày 15-28/02/2022

Quan trắc môi trường Tin tức

Kết quả chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thủy sản Đợt 4, ngày 15-28/02/2022

Thời tiết nắng nóng, lạnh vào ban đêm và sáng sớm, nắng nóng vào buổi trưa và chiều, dẫn đến nhiệt độ môi trường ao nuôi có chênh lệch lớn giữa ngày và đêm, thủy sản nuôi dễ bị sốc, làm ảnh hưởng đến sức khỏe thủy sản nuôi, giảm sức đề kháng tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển. Vì vậy, cần chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh.

Cụ thể cảnh báo đối với các tuyến kênh trên địa bàn huyện, thị, thành phố:

 - Chỉ tiêu Oxy hòa tan (DO) thấp hơn từ 0.5 – 2 mg/L so với quy chuẩn tham chiếu ở các kênh cấp thuộc huyện Cao Lãnh; huyện Tháp Mười; Kênh Ba Ánh (Tp.Hồng Ngự). Không biến động so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu kH thấp ở tất cả các điểm quan trắc, thấp nhất ở Sông Tiền - Xã Tân Thuận Đông (Tp.Cao Lãnh). Không biến động so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu H2S vượt ở các các kênh cấp thuộc huyện Tháp Mười; Kênh Sa Rài, Kênh Trung Ương (H.Tân Hồng); Sông Cái Vừng thuộc Xã Phú Thuận A và Xã Long Thuận (H.Hồng Ngự); Sông Sở Thượng thuộc P.An Lạc và Xã Tân Hội (Tp.Hồng Ngự); Sông Tiền - Xã Tân Hòa (H.Thanh Bình); Kênh Đồng Tiến, Kênh Phèn, Kênh Tân Công Sính 1, Kênh Phú Thành 1, Kênh Kháng Chiến (H.Tam Nông); Sông Tiền, Sông Cái Nhỏ, Kênh Đường Thét, Kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh), dao động từ 0.052 – 0.069 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NO2- vượt ở các kênh cấp thuộc huyện Tam Nông, huyện Tháp Mười; Tp.Cao Lãnh; Tp Sa Đéc; Kênh Tân Thành - Lò Gạch, Kênh Sa Rài, Kênh Trung Ương (H.Tân Hồng); sông Cái Nhỏ; Kênh K6, Kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh). i, dao động từ 0.052 – 0.372 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu P-PO43- vượt ở kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng, Kênh Lò Gạch (H.Tân Hồng); Sông Tiền - Xã Long Thuận (giữa) (H.Hồng Ngự); Kênh Ba Ánh (T.Hồng Ngự); Rạch Bà Mụ, Kênh Đường Thét, Kênh K6, Kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh); Sông Hậu - Xã Định Hòa  (H.Lai Vung) và các kênh cấp huyện Tam Nông; huyện Tháp Mười, dao động từ 0.12 – 0.23 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu N-NH4+ vượt ở kênh cấp Tân Thành - Kênh Lò Gạch (H.Tân Hồng); Kênh Tân Công Sính 1, Kênh Phú Thành 1 (H.Tam Nông), dao động từ 0.31 – 0.47 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu TSS vượt ở các kênh cấp Tân Thành – Lò Gạch (H.Tân Hồng); Kênh Long An, kênh Ba Ánh(Tp.Hồng Ngự); Sông Tiền - Xã Tân Thạnh (ấp Tây), Sông Tiền - Xã Tân Hòa (H.Thanh Bình); Kênh Đồng Tiến, kênh An Bình (H.Tam Nông); Kênh K.6 (H.Cao Lãnh); Sông Tiền - Xã An Hiệp (H.Châu Thành), dao động từ 20.7 – 119 mg/L. Tăng so với đợt quan trắc trước.

- Chỉ tiêu COD vượt ở các kênh cấp kênh Ba Ánh (H.Tân Hồng); Kênh Đồng Tiến, Kênh Phèn, Kênh Tân Công Sính 1, Kênh Phú Thành 1 (H.Tam Nông); Kênh Đường Thét, Kênh K6, Kênh Hội Đồng Tường (H.Cao Lãnh); Sông Đất Sét - Kênh Mương (H.Lấp Vò); Sông Tiền - Xã Tân Thuận Đông (Tp.Cao Lãnh); Sông Tiền - Xã Tân Khánh Đông (Tp.Sa Đéc), dao động từ 69 – 127 mg/L. Giảm so với đợt quan trắc trước.

- Độ mặn nguồn nước tại sông Tiền (H.Châu Thành) và sông Hậu (H.Lai Vung) dao động từ 0.07 – 0.08‰, nằm trong giới hạn thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của động vật thủy sản nước ngọt.

- Các tuyến kênh huyện Tam Nông có độ mặn dao động 0.07 – 0.49‰, đều nằm trong giới hạn thích hợp của nước ngọt.

            Đặc biệt chú ý chất lượng nguồn nước đối với tuyến kênh cấp thuộc H.Tân Hồng, H.Tam Nông, H.Cao Lãnh, H.Tháp Mười đa số các chỉ tiêu kiểm tra đều vượt giá trị giới hạn quy chuẩn, do đó chất lượng nguồn nước chưa được đảm bảo nên khi sử dụng nguồn nước cấp cần phải theo dõi và có biện pháp xử lý nhằm cải thiện chất lượng nước.

* Khuyến cáo

- Phải thường xuyên chú ý việc quản lý nguồn nước ao nuôi, chủ động duy trì kế hoạch quản lý sức khỏe, tăng cường giám sát chặt chẽ hoạt động của thuỷ sản nuôi để chủ động triển khai các biện pháp xử lý khi có tình huống bất thường về môi trường và dịch bệnh do nhiệt độ môi trường giảm thấp và chênh lệch nhiều.

- Cần xử lý nước trước khi cấp vào ao nuôi, định kỳ bổ sung men tiêu hóa, vitamin, khoáng chất...  nhất là vitamin C và Beta glucan vào khẩu phần ăn hàng ngày để tăng sức đề kháng.

   - Đối với vùng nuôi tôm tập trung cần thường xuyên kiểm tra độ kiềm và kết hợp bón vôi hay Dolomite để giữ môi trường nước nuôi ổn định và thuận lợi cho tôm phát triển tốt.

- Đối với những khu vực nuôi lồng/bè tập trung cần tăng cường thường xuyên kiểm tra, vệ sinh lồng/bè, bố trí lồng/bè có khoảng cách phù hợp để tạo dòng chảy thông thoáng nhằm hạn chế cá chết do thiếu oxy cục bộ. Sử dụng vôi, muối treo đầu bè hoặc khu vực cho ăn để khử trùng và phòng bệnh cho cá. Chú ý các điểm có sự xuất hiện của vi khuẩn, virus gây bệnh bằng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp.

- Các vùng nuôi/cơ sở nuôi cá tra thương phẩm xuất khẩu cần thực hiện các quy định về vùng nuôi đảm bảo các điều kiện về bảo vệ môi trường theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính Phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường./.

- Người nuôi cần quan tâm theo dõi bản tin thông báo kết quả quan trắc môi trường của Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản đăng trên trang web của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đồng Tháp để có giải giáp xử lý kịp thời. Khi phát hiện thủy sản nuôi có dấu hiệu bất thường cần thông báo kịp thời với cơ quan quản lý địa phương hoặc Chi cục Chăn nuôi, Thú Y và Thủy sản qua số điện thoại 0277.3855.725 để được hướng dẫn

Tham chiếu:

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A1: pH (6-8,5), NO2- (≤ 0,05 mg/L), NH4+(≤ 0,3 mg/L), COD (≤ 10 mg/L), TSS (≤ 20 mg/L), PO43- (≤ 0,1 mg/L). 

Chi tiết mời xem Báo cáo số: 349/BC-CNTYTS

CNTYTS